Bệnh bạch hầu có các triệu chứng dễ nhầm với cảm lạnh thông thường, đây là bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do vi khuẩn bạch hầu gây ra, rất dễ lây truyền từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp.
Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do loại vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây ra. Bệnh tật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, hiện nay nhờ có chương trình tiêm chủng nên bệnh đã giảm rõ rệt và ít gặp hơn, tỷ lệ tử vong do mắc bệnh cũng giảm đi rất nhiều. Bệnh gây nhiễm độc nặng bởi ngoại độc tố của vi khuẩn. Tổn thương chủ yếu là các màng giả ở hầu, thanh quản, mũi, v.v.
Bệnh bạch hầu là gì?
Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bất cứ đối tượng nào tiếp xúc với mầm bệnh đều có thể bị bạch hầu. Thông thường, trẻ từ 1 đến 10 tuổi bị nhiều nhất là do kháng thể từ người mẹ truyền sang không còn.
Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển; bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi điều trị, bạch hầu có thể gây tử vong với tỷ lệ 3% những người mắc bạch hầu tử vong, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.
>>> Tham khảo thêm chuyên mục Bệnh & Thông tin bệnh
Con đường lây truyền
Lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp; có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da…
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
- Bạch hầu thể họng: sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất hiện giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày.
- Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có thể sưng cổ và làm hẹp đường thở.
Biến chứng của bệnh
Độc tố bạch hầu có thể gây các tổn thương sau:
- Viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim; tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
- Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
- Tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Phòng bệnh
- Phòng bệnh không đặc hiệu: Cách ly bệnh nhân ít nhất 2 ngày sau điều trị kháng sinh thích hợp và tiếp xúc cần đeo khẩu trang. Vệ sinh phòng ở, đồ dùng cá nhân, đồ chơi… bằng dung dịch sát khuẩn.
- Phòng bệnh đặc hiệu: Tiêm đủ 3 mũi vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván (DPT) hoặc vắc xin DPT-VGB-Hib cho trẻ dưới 1 tuổi. Tiêm nhắc lại DPT cho trẻ từ 18 tháng.
Khi nào đi khám bác sĩ?
Nếu phụ huynh hoặc trẻ đã tiếp xúc với người mắc bạch hầy cần đến ngay cơ sở Y tế khám ngay lập thức. Phụ huynh cũng nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để khảm và kiểm tra nếu không chắc chắn liệu con đã được tiêm phòng bệnh bạch hầu hay chưa.